Cuối những năm 1930, ở Đông Dương có 2 trung tâm chuyên nghiên cứu và điều trị ung thư: Viện Radium Đông Dương ở Hà Nội và Trung tâm Phòng chống ung thư - Bệnh viện Drouhet ở Sài Gòn - Chợ Lớn. Viện Radium Đông Dương là một tổ chức tư nhân được chính phủ trợ cấp. Viện Radium khám chữa cho bệnh nhân nội trú, ngoại trú và kiêm việc điều trị cho bệnh nhân ung thư của các cơ sở y tế khác ở Hà Nội. Bệnh viện Douhet ở Chợ Lớn do Chính quyền Nam Kỳ quản lý. Các viên chức của Cơ quan Cứu trợ y tế phụ trách việc điều hành và chăm sóc bệnh nhân tại cơ sở này.
Ngoài Viện Pasteur, ở Bắc Kỳ còn có 02 phòng xét nghiệm ung thư, thành lập lần lượt vào năm 1931 (tại Viện Radium) và 1935 (tại Viện Giải phẫu của Trường Y). Tuy nhiên, các cơ sở của Viện Pasteur và Trường Y đều không chuyên và chỉ thực hiện số lượng xét nghiệm ung thư khá khiêm tốn.
Viện Radium Đông Dương (nguồn: TVQG Pháp)
Tình hình ung thư ở Bắc Kỳ
Từ năm 1926 đến năm 1930, phòng xét nghiệm của Viện Pasteur đã thực hiện 3.000 giải phẫu bệnh học trong số đó 580 khối u ác tính liên quan đến các bệnh nhân Bắc Kỳ. Từ năm 1931 đến năm 1931, phòng xét nghiệm của Viện Radium đã thực hiện hơn 5.000 xét nghiệm mô bệnh học. Trong số 2.775 mẫu ở Bắc Kỳ đã phát hiện 1.523 trường hợp ung thư. Cuối cùng, trong ba năm 1935 - 1938, phòng thí nghiệm của Viện Giải phẫu thuộc Trường Y Hà Nội kiểm tra 1.395 mẫu trong đó 172 người Bắc Kỳ được chẩn đoán ung thư.
Biểu đồ vị trí khối u ở các bệnh nhân Bắc Kỳ đã xét nghiệm tại Viện Pasteur, Viện Giải phẫu và Viện Radium từ năm 1924 đến năm 1928 (nguồn: TTLTQGI)
Như vậy, tính từ năm 1931 đến năm 1938, 1.695 trường hợp ung thư đã được phát hiện ở Bắc Kỳ. Trong đó 1935 ca (tương đương 79%) là u biểu mô ác tính; 266 ca (tương đương 15.6%) là sarcoma còn lại 5.4% là các loại ung thư khác. Tương quan giữa các loại bệnh là 1 sarcoma/5 u biểu mô ác tính và tỷ lệ mắc bệnh theo giới ở nam là ¼ còn ở nữ là 1/7. Kết quả phân tích cụ thể như sau:
Loại ung thư |
Nam |
Nữ |
Tổng |
|||||
Số mẫu |
Tỷ lệ % |
Tỷ lệ % khối u ác tính |
Số mẫu |
Tỷ lệ % |
Tỷ lệ % khối u ác tính |
Số lượng |
Tỷ lệ % |
|
U biểu mô ác tính |
805 |
78.37 |
47.66 |
530 |
79.56 |
31.23 |
1.335 |
78.99 |
Sarcoma |
190 |
18.43 |
11.17 |
76 |
11.33 |
4.44 |
266 |
15.61 |
Khối u thần kinh |
14 |
1.36 |
0.82 |
12 |
1.79 |
0.70 |
26 |
1.52 |
Ung thư hắc tố da |
7 |
0.68 |
0.41 |
7 |
1.04 |
0.41 |
14 |
0.82 |
U tế bào mầm |
7 |
0.68 |
0.41 |
41 |
6.14 |
2.41 |
48 |
2.82 |
U lymphô Hodgkin |
5 |
0.48 |
0.29 |
1 |
0.14 |
0.05 |
6 |
0.34 |
Tổng số |
1.028 |
100.00 |
60.76 |
667 |
100.00 |
39.24 |
1.695 |
100.00 |
Độ tuổi trung bình của bệnh nhân được thể hiện trong bảng dưới đây:
Loại ung thư |
Nam |
Nữ |
Tổng số |
|||
Số lượng |
Tuổi TB |
Số lượng |
Tuổi TB |
Số lượng |
Tuổi TB |
|
U biểu mô ác tính |
805 |
46.72 |
530 |
46.55 |
1.335 |
46.70 |
Sarcoma |
190 |
39.04 |
76 |
38.12 |
266 |
38.78 |
Các loại khác |
33 |
24.14 |
61 |
18.28 |
94 |
22.05 |
Tổng số |
1.028 |
44.58 |
667 |
43.25 |
1.695 |
44.06 |
Tình hình ung thư ở Nam Kỳ
Do không có phòng xét nghiệm riêng nên từ năm 1934, Trung tâm Phòng chống ung thư Sài Gòn liên tục gửi mẫu bệnh phẩm ra Viện Radium Hà Nội để giải phẫu. Trong số 1675 trường hợp được xét nghiệm, đã phát hiện 1344 ca ung thư, trong đó nam chiếm 579 ca (43%) và nữ chiếm 765 ca (57%).
Dưới đây là thống kê chi tiết:
Loại ung thư |
Nam |
Nữ |
Tổng |
|||||
Số mẫu |
Tỷ lệ % |
Tỷ lệ % khối u ác tính |
Số mẫu |
Tỷ lệ % |
Tỷ lệ % khối u ác tính |
Số lượng |
Tỷ lệ % |
|
U biểu mô ác tính |
511 |
88.32 |
37.96 |
718 |
93.89 |
53.53 |
1229 |
91.49 |
Sarcoma |
53 |
9.11 |
3.94 |
36 |
4.68 |
2.67 |
89 |
6.61 |
Khối u thần kinh |
3 |
0.51 |
0.22 |
4 |
0.52 |
0.29 |
7 |
0.51 |
Ung thư hắc tố da |
1 |
0.17 |
0.07 |
|
|
|
1 |
0.07 |
Nghịch sản phôi ác tính |
9 |
1.55 |
0.66 |
7 |
0.91 |
0.52 |
16 |
1.18 |
U lymphô Hodgkin |
2 |
0.34 |
0.14 |
|
|
|
2 |
0.14 |
Tổng số |
579 |
100.00 |
42.99 |
765 |
100.00 |
57.01 |
1344 |
100.00 |
Độ tuổi mắc bệnh trung bình ở Nam Kỳ cao hơn so với Bắc Kỳ, cụ thể như sau:
Loại ung thư |
Nam |
Nữ |
Tổng số |
|||
Số lượng |
Tuổi TB |
Số lượng |
Tuổi TB |
Số lượng |
Tuổi TB |
|
U biểu mô ác tính |
511 |
53.73 |
718 |
52.05 |
1229 |
52.75 |
Sarcoma |
53 |
37.03 |
36 |
41.07 |
89 |
38.67 |
Các loại khác |
15 |
27.19 |
11 |
22.45 |
26 |
25.18 |
Toàn bộ |
579 |
51.52 |
765 |
51.11 |
1344 |
51.36 |
Nhìn chung, ung thư không phải là căn bệnh hiếm gặp ở Đông Dương. Tuy nhiên, đa số bệnh nhân ở độ tuổi trẻ hơn so với ở châu Âu, trong đó bệnh nhân nam thường trong khoảng 40-50 tuổi còn bệnh nhân nữ là 50 đến 60 tuổi. Độ tuổi trung bình của bệnh nhân ở Nam Kỳ cao hơn so với Bắc Kỳ.
"Tháng 10 nơ hồng": Tháng nâng cao nhận thức về ung thư vú (ảnh: fda.gov)
Tài liệu tham khảo:
B. Joyeux (1939), Le Cancer en Indochine, Imprimerie d'Extrême-Orient, Hanoi.
Bui He